Bộ kit ELISA này sử dụng nguyên lý Sandwich-ELISA. Khay micro ELISA được cung cấp đã được phủ sẵn kháng thể đặc hiệu với ucOC của người.
Tiêu chuẩn hoặc mẫu thử được thêm vào các giếng và kết hợp với kháng thể đặc hiệu. Sau đó, kháng thể phát hiện gắn biotin đặc hiệu với ucOC, cùng với liên hợp Avidin–Horseradish Peroxidase (HRP), sẽ được thêm vào từng giếng và ủ.
Sau khi rửa sạch các thành phần không liên kết, dung dịch cơ chất được thêm vào. Chỉ những giếng có chứa ucOC, kháng thể phát hiện và Avidin-HRP mới chuyển màu xanh. Phản ứng enzyme-substrate được dừng lại bằng dung dịch dừng, làm màu chuyển sang vàng.
Mật độ quang học (OD) được đo tại bước sóng 450 nm ± 2 nm. Giá trị OD tỷ lệ thuận với nồng độ ucOC trong mẫu. Nồng độ ucOC được xác định bằng cách so sánh OD mẫu với đường chuẩn.
Giá trị OD của đường chuẩn có thể thay đổi tùy theo điều kiện thực hiện xét nghiệm (ví dụ: thao tác của người dùng, kỹ thuật hút mẫu, kỹ thuật rửa, hoặc ảnh hưởng của nhiệt độ). Do đó, người sử dụng nên thiết lập đường chuẩn riêng cho mỗi lần xét nghiệm.
| (ng/mL) | Giá trị OD | Giá trị OD hiệu chỉnh |
| 10.00 | 2.426 | 2.358 |
| 5.00 | 1.741 | 1.673 |
| 2.50 | 1.025 | 0.957 |
| 1.25 | 0.518 | 0.450 |
| 0.63 | 0.279 | 0.211 |
| 0.32 | 0.156 | 0.088 |
| 0.16 | 0.109 | 0.041 |
| 0.00 | 0.068 | 0.000 |
Độ chính xác nội lô (Intra-assay Precision):
Ba mẫu với nồng độ thấp, trung bình và cao được kiểm tra 20 lần lặp lại trên cùng một plate.
Độ chính xác liên lô (Inter-assay Precision):
Ba mẫu với nồng độ thấp, trung bình và cao được kiểm tra trên 3 plate khác nhau, mỗi plate có 20 lần lặp lại cho mỗi mẫu.
| | Độ chính xác nội bộ | Độ chính xác liên lô | ||||
| Mẫu | 1 | 2 | 3 | 1 | 2 | 3 |
| Số lần lặp (n) | 20 | 20 | 20 | 20 | 20 | 20 |
| Giá trị trung bình (ng/L) | 0.22 | 1.78 | 4.07 | 0.29 | 2.50 | 5.23 |
| Độ lệch chuẩn (SD) | 0.01 | 0.09 | 0.18 | 0.01 | 0.13 | 0.14 |
| Hệ số biến thiên (CV%) | 2.84 | 5.16 | 5.96 | 6.92 | 4.61 | 2.69 |
Tỷ lệ hồi phục của các mẫu được thêm chuẩn (spiked) ở ba mức nồng độ khác nhau, trong toàn bộ dải đo của xét nghiệm, đã được đánh giá trên nhiều loại nền mẫu (matrices) khác nhau.
| Loại mẫu | Khoảng thu hồi (%) | Giá trị trung bình thu hồi (%) |
| Huyết thanh (n=8) | 90-105 | 97 |
| Huyết tương EDTA (n=8) | 85-97 | 91 |
| Môi trường nuôi cấy tế bào (n=8) | 96-107 | 101 |
Các mẫu được spike với nồng độ cao của protein đích, sau đó được pha loãng bằng dung dịch tiêu chuẩn tham chiếu và dung dịch pha loãng mẫu, nhằm tạo ra các mẫu có giá trị nằm trong dải đo của xét nghiệm
| | | Huyết thanh (n=5) | Huyết tương EDTA (n=5) | Môi trường nuôi cấy tế bào (n=5) |
| 1:2 | Khoảng (%) | 89-99 | 85-92 | 86-94 |
| Trung bình (%) | 90 | 90 | 89 | |
| 1:4 | Khoảng (%) | 83-99 | 80-96 | 93-102 |
| Trung bình (%) | 87 | 89 | 94 | |
| 1:8 | Khoảng (%) | 98-105 | 89-101 | 89-97 |
| Trung bình (%) | 103 | 93 | 95 | |
| 1:16 | Khoảng (%) | 96-101 | 85-97 | 85-94 |
| Trung bình (%) | 100 | 87 | 93 |